Thứ Năm, 17 tháng 12, 2015

Cac thuat ngu camera

ninh - giám sát có thể gây nhầm lẫn. Dưới đây là một số thuật ngữ thông thường hay dùng với camera giám sát và định nghĩa của chúng. Như mọi khi, nếu có bất kỳ tính năng hoặc thông số kỹ thuật mà bạn không hiểu trên bất kỳ camera giám sát của chúng tôi, xin vui lòng gọi cho chúng tôi. Chúng tôi rất vui được giúp bạn!

Camera Analog: Hầu hết các camera giám sát an ninh là analog - tương tự. Điều này có nghĩa rằng, mặc dù kỹ thuật số xử lý các hình ảnh vào video, nhưng sau đó truyền tải các video analog trên cáp đồng trục hoặc cáp truyền dẫn. Lợi thế analog - tương tự là nó có thể được truyền qua các khoảng cách dài và sau đó hoàn nguyên trở lại vào video kỹ thuật số ở đầu cuối nhận.

Camera IP: Một số camera truyền tải video của trên các mạng dựa trên nền IP. Đây được coi là Camera IP hoặc Camera mạng. Chúng có thể được dễ dàng tích hợp vào một cơ sở hạ tầng mạng hiện có, mặc dù tác động trên băng thông hiện có phải được phân tích trước khi lắp đặt. Đối với các cài đặt giám sát an ninh lớn hơn bằng cách sử dụng camera IP, nên được cấu hình một mạng riêng biệt do tính chất băng thông chuyên sâu trong những Camera IP. Ngoài ra còn có một hạn chế của 100 mét, hoặc khoảng 300 feet là giới hạn truyền dẫn một cáp mạng có thể chạy được.

Auto Iris: Thuật ngữ này đề cập đến khả năng của một Camera để mở hoặc đóng mống mắt (cửa chập, màn chập) của ống kính phụ thuộc vào các điều kiện ánh sáng. Cũng giống như mắt người, khi tiếp xúc với ánh sáng, mống mắt(cửa chập, màn chập) đóng cửa để giữ cho khỏi bị mù. Và trong điều kiện ánh sáng thấp, mống mắt(cửa chập, màn chập) mở rộng để cho phép nhiều ánh sáng càng tốt để nhập. Các hình ảnh động dưới đây minh họa các chức năng iris.

Back Light Compensation - BLC: Một Camera tốt là luôn luôn cố gắng để nắm bắt chi tiết càng nhiều càng tốt trong một cảnh. Đôi khi ánh sáng phía sau đối tượng được nhìn thấy, gây ra các đối tượng xuất hiện quá tối để nhận ra. Trong trường hợp này, Camera "đền bù" cho điều kiện ánh sáng và điều chỉnh bản thân để các đối tượng tại phía sau không bóng và có thể được ghi lại.

CCD: Trong mắt người, điều này sẽ giống là võng mạc. CCD là viết tắt cho Coupled Device Tính. Đây là thiết bị điện tử bên trong Camera phát hiện ánh sáng vào Camer và chuyển đổi một hình ảnh được xử lý và ghi lại. Những hình ảnh dưới đây cho thấy một CCD điển hình được sử dụng trong Camera giám sát.

Day / Night Camera: ngày / đêm camera an ninh là một Camera có khả năng tự động chuyển đổi giữa các chế độ ngày và đêm hoạt động. Một camera giám sát tiêu chuẩn ngày / đêm có các bản ghi hình với màu sắc vào ban ngày và sử dụng phần mềm để lọc ra ánh sáng hồng ngoại không mong muốn. Vào ban đêm, camera chuyển sang màu đen và trắng và ngừng lọc ra ánh sáng hồng ngoại, nếu có ánh sáng vừa đủ vào ban đêm chíp sử lý sẽ cho ra hình ảnh có màu sắc. Điều này cho phép bạn sử dụng đèn chiếu sáng hồng ngoại để cung cấp ánh sáng bổ sung trong các khu vực tối vào ban đêm. TRUE Day/night Camera là một loại camera tiên tiến của  ngày / đêm có sử dụng một IR Cut Filter để cung cấp chức năng Day/night. Sử dụng một bộ lọc cắt IR cho phép Camera để sản xuất một hình ảnh sạch hơn và sáng hơn trong cả ngày và chế độ ban đêm.

DNR - Digital Noise Reduction : Một vấn đề cố hữu với tất cả các video kỹ thuật số là độ nhiễu hình (hình bị sạn). Các nguyên nhân của độ nhiễu có thể là dao động từ ánh sáng rải rác, tín hiệu điện tử bên ngoài can thiệp tín hiệu điện tử của Camera,.... Bởi vì độ nhiễu hình có thể là một vấn đề ảnh hưởng chất lượng, một số Camera thực hiện DNR hoặc giảm nhiễu kỹ thuật số DSP để khắc phục. DNR xử lý video bằng cách sử dụng một thuật toán, lần đầu xác định các tín hiệu nhiễu và thứ hai loại bỏ những tín hiệu nhiễu. Kết quả là một hình ảnh rõ ràng hơn nhiều, đặc biệt là trong tình huống ánh sáng thấp, nơi nhiễu hình đặc biệt là vấn đề khó chịu. Đối với DVR là sự kiện chuyển động ghi hình, DNR làm giảm các sự cố của chuyển động giả như nhiễu hình có thể được hiểu là chuyển động trong một số trường hợp. Điều này có thể làm tăng đáng kể dung lượng lưu trữ DVR.


Dual Voltage - Điện áp kép: Camera an ninh thường được hỗ trợ với một trong hai điện áp khác nhau. Hầu hết các camera an ninh là 12VDC, một số Camera chấp nhận 24VAC, nhưng các camera an ninh tinh vi nhất là điện áp kép và có thể được hỗ trợ với hoặc 12VDC hoặc 24VAC. Điều này làm cho việc cài đặt camera an ninh dễ dàng hơn nhiều. 12VDC có thể được chạy cho độ dài ngắn hơn bởi vì giảm điện áp xảy ra khi chạy cáp điện áp thấp. 24VAC có thể được chạy khoảng cách dài hơn nhiều hoặc sử dụng một dây tín hiệu mỏng hơn.

DSP - Digital Signal Processor: Tại trung tâm của tất cả các camera an ninh là bộ xử lý tín hiệu DSP hoặc Digital Signal Processor. Đây là thành phần của Camera nhận được dữ liệu từ các cảm biến ảnh CCD và đặt nó lại với nhau thành một khung hình video. DSP cũng thực hiện bất kỳ video trước khi chế biến như giảm độ nhiễu kỹ thuật số hoặc các chức năng WDR. Một DSP chất lượng cao làm cho sự khác biệt lớn trong chất lượng của hình ảnh được sản xuất bởi Camera.

TVL - Tivi line: độ phân giải của Camera CCD được đo bằng TVL. Đây là số vật lý của đường ngang của tế bào ánh sáng phát hiện trên CCD. Con số này cao hơn, cho chất lượng hình ảnh tốt hơn. Điều này là bởi vì, với nhiều dòng máy dò, hiển thị hình ảnh, màn hình, biết thêm thông tin có thể được thu được từ hiện trường. Trong mọi trường hợp, TVL cao hơn cho chất lượng hình ảnh tốt hơn. Con số này không liên quan đến độ phân giải ghi âm của DVR.

IP Rating - chuẩn IP: Ingress Protection (IP) Đánh giá phân loại mức độ bảo vệ chống lại sự xâm nhập của các vật thể rắn (bao gồm cả các bộ phận cơ thể như tay và ngón tay), bụi, và nước. Thông thường, điều này được viết như là "IP 67" hoặc "IP 65", vv Bạn có thể sử dụng số này để xác định nếu một Camera đặc biệt được đánh giá đúng để sử dụng mà bạn cần nó. Biểu đồ dưới đây liệt kê xếp hạng I.

IR Cut Filter: Một IR Cut Filter được sử dụng camera giám sátthật sự trong tất cả các chế độ ngày/đêm. Bộ lọc này nằm ở phía trước của CCD và khối lạc ánh sáng hồng ngoại vào camera. Trong đêm, các bộ lọc cơ học di chuyển ra khỏi con đường ánh sáng để cho phép tất cả ánh sáng vào Camera, bao gồm cả ánh sáng hồng ngoại, cho phép camera xem chi tiết hơn trong ánh sáng thấp hơn và cũng để tận dụng lợi thế của bất kỳ đèn chiếu sáng hồng ngoại, bạn có thể sử dụng để cung cấp thêm ánh sáng.

Infrared - Hồng ngoại: Đề cập đến một bước sóng của ánh sáng bên ngoài phạm vi của mắt người. Ánh sáng này được phân loại thành ba loại, gần, trung và dài. CCD sử dụng trong camera an ninh nhạy cảm với ánh sáng hồng ngoại gần và lọc ra ánh sáng bằng cách sử dụng một bộ lọc phần mềm hoặc ICR Cut Filter. Tùy thuộc vào loại lọc được sử dụng và ứng dụng của Camera, một số ánh sáng hồng ngoại có thể được phép vào Camera để hạ thấp đánh giá LUX của Camera và cho phép nó để xem tốt hơn trong điều kiện ánh sáng thấp hơn.

Lux: Rất đơn giản, LUX là một biện pháp, tỷ lệ đo của cường độ, như cảm nhận của mắt người, ánh sáng đánh hoặc đi qua một bề mặt. Đánh giá LUX của camera là một biện pháp - tỷ lệ đo của ánh sáng thấp nhất, trong đó camera này tạo ra một hình ảnh mà con người cảm nhận. Mỗi thiết kế camera có thể có tỷ lệ LUX khác nhau do sử dụng các bộ lọc khác nhau, thiết kế thân máy, và loại CCD sử dụng. Biểu đồ dưới đây cho thấy những ví dụ của các cấp LUX để so sánh.

Một số ví dụ đặc trưng
- ánh sáng mặt trời: 100.000 - 130.000 lux
- ánh sáng ban ngày bình thường, không phải ánh sáng mặt trời trực tiếp: 10.000 - 20.000 lux
- Ngày có mây: 1000 lux
- Văn phòng: 200 - 400 lux
- Ngày quá tối: 100 lux
- Mờ sáng: 10 lux
- Sẩm tối : 1 lux
- Trăng tròn : 0,1 lux
- Trăng khuyết : 0,01 lux
- Trời tối nhiều mây và không có trăng: 0,0001 lux

OSD - On-Screen Display: Hầu hết các Camera chỉ đơn giản là thu thập hình ảnh cho DVR để xử lý. Tuy nhiên, một số Camera cao cấp hơn có được xây dựng trong chức năng thực hiện một số xử lý hình ảnh như giảm tiếng ồn trước khi nó được cho DVR. Hầu hết những Camera có một OSD, hoặc hiển thị On-Screen. Đây là một hệ thống menu được hiển thị trên màn hình hệ thống giám sát và được tạo ra từ Camera. Nó được sử dụng để thay đổi các thiết lập và thực hiện các điều chỉnh khác nhau để camera giám sát xử lý xử lý hình ảnh.

Varifocal: Ở cấp độ cơ bản nhất, một Camera có ống kính tập hợp ánh sáng cho Camera an ninh. Hầu hết các ống kính này có một góc nhìn cố định mà không có thể được điều chỉnh. Điều này được biết đến như một ống kính cố định. Một loại cao cấp hơn của ống kính camera giám sát có thể được điều chỉnh để cho phép linh hoạt hơn trong quan điểm rằng Camera nhìn thấy. Đây là loại ống kính được gọi là Varifocal 1 ống kính Varifocal. Nó có thể được "thu nhỏ" trong và ngoài để các giới hạn của thiết kế của ống kính. Một số ống kính được thiết kế cho một phạm vi lớn, trong khi những người khác cho phép chỉ có điều chỉnh nhỏ. "Ống kính có dải tiêu cự"

Camera Megapixel : Về cơ bản có hai loại camera an ninh. Họ có thể là tương tự CCTV camera an ninh phổ biến nhất, hoặc mạng IP camera an ninh. Camera an ninh CCTV bình thường được kết nối với các thiết bị ghi hình (DVR) với cáp đồng trục và kết nối được từ camera an ninh trực tiếp tới một imput của DVR. IP camera - camera an ninh mạng chỉ đơn giản là kết nối với cơ sở hạ tầng mạng hiện có hoặc có dây hoặc wirelessely. Thiết bị ghi âm (NVR hoặc Network Video Recorder) là có thể nhận được các dòng video từ Camera qua mạng IP mà không có một kết nối trực tiếp Camera an ninh chính nó. Điều này thường có thể làm cho việc lắp đặt dễ dàng hơn và sử dụng cáp ít hơn nhiều. Camera IP có sẵn ở độ phân giải khác nhau. Camera độ phân giải cao nhất là IP Megapixel camera. NhữngCamera giám sát thường sử dụng một bộ cảm biến CMOS thay vì cảm biến CCD và có khả năng cung cấp độ phân giải cao hơn nhiều so với các camera an ninh CCTV tiêu chuẩn. Trong khi các camera an ninh Megapixel thường đắt hơn so với các camera an ninh giám sát tiêu chuẩn, bởi vì sự gia tăng ở độ phân giải Megapixel camera an ninh thường có thể làm công việc cho một số Camera CCTV.

Neutral Density Filter : Một vấn đề thường gặp khi cài đặt một camera an ninh Varifocal là vào ban ngày, camera an ninh được tập trung độ nét, nhưng vào ban đêm, camera CCTV có vẻ là tập trung độ nét. Điều này đôi khi được gọi là Focus Shift. Vấn đề này xảy ra bởi vì khi bạn Focus vào các Camera ngoài trời trong ngày, iris tự động là tốt hơn để ngăn chặn một số ánh sáng. Cố gắng focus một camera an ninh trong điều kiện ánh sáng n

Thứ Tư, 16 tháng 12, 2015

n ảnh đúng màu sắc khi sử dụng các Model máy in phun Canon gắn bộ tiếp mực liên tục Lefami

  • In ảnh đúng màu sắc khi sử dụng các Model máy in phun Canon gắn bộ tiếp mực liên tục Lefami

  • Các Model máy in phun đơn năng và máy in phun Đa năng Canon PIXMA nổi tiếng như IX 6560, IP7270, MG5470 là các thiết bị in ấn thế hệ mới do Canon Vietnam phân phối. Hệ thống đầu in phun gồm 5 hộp mực (C, M, Y, BK, PGBK), tốc độ in nhanh, bản in ra có màu sắc đẹp, độ phân giải cao. Tuy nhiên, giá bán hộp mực in chính hãng khá đắt, dung lượng ít, cho giá thành bản in đắt đỏ,  khiến người dùng (nhất là giới thợ chụp và in ảnh) phân vân khi chọn sản phẩm này để sử dụng.
    Công ty LFM Vietnam đã có giải pháp hạ giá thành bản in bằng cách lắp bộ tiếp mực liên tục (CISS) hiệu Lefami (Australia) cho máy in này (cùng với nhiều Model máy in Canon khác) cung cấp cho giới thợ in ảnh giải pháp in ấn giá rẻ, đầu tư thấp, chất lượng cao. Sản phẩm in ra đẹp và bền màu không thua kém vật tư chính hãng.
    canon pixma 7270
    Tuy vậy, có một sự thật hiển nhiên về sự không tương thích của mực Lefami với hệ thống quản lý màu sắc ICM tích hợp sẵn trong diver của máy in Canon PIXMA, khiến màu sắc in ra sai biệt khá lớn so với màu sắc từ file ảnh gốc. Bản in ra thường dư màu lục (Green), thiếu hụt màu đỏ (Red) và Vàng (Yellow), ngoài ra cường độ màu (Color intensity) thiếu chiều sâu khiến bản in nhạt nhòa.
    Sau đây là một vài thủ thuật nhỏ giúp bạn in ra bản in đúng màu sắc khi sử dụng các máy in Canon  PIXMA dòng IX, IP và MG có lắp bộ CISS Lefami 5 hộp mực.
    1. Lưu ý về thiết lập in nhanh (Quick setup) trong trình quản lý máy in.
    Vì bài viết này dựa trên kết quả khi in bằng hệ thống mực in Lefami, giấy láng cao cấp Ilford Premium Photo Glossy và giấy lụa mịn Epson Premium Semi-Gloss chính hãng, cho nên có thể sẽ không hiệu lực với các loại mực in và giấy in ảnh khác.
    Trước tiên, bạn cần thiết lập một vài điều kiện cần thiết, như hình minh họa dưới đây:
    - Mở trình điều khiển máy in:
    canon-7270-ciss-lefami-1 canon-7270-ciss-lefami-
    - Click mouse phải vào máy in, chọn Printing preferences
    canon-7270-ciss-lefami-3
    - Nếu bạn in ảnh cỡ A4, và sử dụng giấy một mặt láng Ilford Premium Photo Glossy (hàng chính hãng Thụy Sĩ), thì chọn các mục như hình minh họa sau:
    canon-7270-ciss-lefami-4
    - Nếu bạn in ảnh cỡ A4, và sử dụng giấy lụa mịn Epson Premium Semi-Gloss (hàng chính hãng Epson Nhật bản), thì chọn các mục như hình sau:
    canon-7270-ciss-lefami-5
    2. Hiệu chỉnh tỷ trọng màu sắc (Color/Intensity):
    - Mục đích của chúng ta là không thay đổi ICC Profiles của máy in, mà thực chất chỉ là hiệu chỉnh cường độ các màu sắc in ra sao cho phù hợp nhất với màu sắc của File gốc. Do đó, chúng ta hiệu chỉnh thủ công lại thiết lập màu mặc định của Driver.
    Nhấp vào thẻ Main, chọn như hình minh họa, và nhấn Set khi đánh dấu kiểm vào Manual:
    canon-7270-ciss-lefami-6
    - Dưới đây là là một thiết lập điển hình, Bạn hoàn toàn có thể thử nghiệm và cài đặt các thông số theo ý mình, để làm sao có được bản in với màu sắc vừa ý nhất.
    canon-7270-ciss-lefami-7
    3. Một chút thiết lập trong trình biên tập Photoshop khi in ảnh.
    Thông thường, các thợ ảnh sử dụng phần mềm Photoshop để chỉnh sửa, biên tập lại tấm ảnh trước khi in ra. Vì máy in Canon luôn được thiết lập dựa trên vùng làm việc (Working spaces) Adobe RGB (1998), do vậy để tối ưu hóa bản in Bạn cũng nên thiết lập không gian làm việc theo profile này.
    - Mở trình biên tập ảnh Photoshop, Bạn click chọn thẻ Edit, nhấn vào Color Settings và chọn Working spaces là Adobe RGB (1998), rồi nhấn OK.
    canon-7270-ciss-lefami-10
    - Chọn Adobe RGB (1998) như hình minh họa:
    canon-7270-ciss-lefami-9
    - Khi nhấn lệnh in, Bạn sẽ thấy màn hình thiết lập chuẩn bị in sẽ hiển thị như sau (Photoshop CS3)
    canon-7270-ciss-lefami-8
    Chúc các bạn tạo ra những bản in như ý khi sử dụng máy in phun Canon IP7270 có lắp bộ tiếp mực liên tục (CISS) Lefami (Autralia). Bạn đừng quên yếu tố chất lượng giấy in quyết định về cảm quan màu sắc tinh tế và độ bền màu của tấm ảnh.
    Theo Thế Giới Ảnh Số

Camera ip toan tap

Hiện tại IP camera của Panasonic có 2 dòng sản sản phẩm:

1.Office Products: Bao gồm các camera thuộc dòng BL-C Series và BB-HCM Series

•Home use: BL-C1, BL-C101, BL-C121, BL-C140, BL-C160, BL-C111, BL-C131, BL-C210, BL-C230

•Business use: BB-HCM371, BB-HCM511, BB-HCM531, BB-HCM527, BB-HCM547, BB-HCM580/581, BB-HCM715, BB-HCM735, BB-HCM701, BB-HCM705

Chi tiết tính tăng kỹ thuật của từng loại camera xem tại:

http://panasonic.net/pcc/products/netwkcam/lineup/

2.  Security Products: bao gồm các camera thuộc dòng i-Pro Series và i-Pro smart HD Series

•I-Pro Series: WV-NP240, WV-NP304, WV-NF284, WV-NW484S, WV-NF302, WV-NS202, WV-NS950, WV-NW960

•I-Pro Smart HD Series: WV-SP102, WV-SP105, WV-ST162, WV-ST165, WV-SW172, WV-SW174W, WV-SW175, WV-NP502, WV-SP306, WV-305, WV-SP302, WV-SW314, WV-SW316, WV-SW316L, WV-SP508, WV-SP509, WV-NW502S, WV-SF336, WV-SF335, WV-SF332, WV-SF346, WV-SF342, WV-SF355, WV-SF352, WV-SC384, WV-SC385, WV-SC386, WV-SW395, WV-SW558, WV-SW559

Chi tiết tính năng kỹ thuật của từng loại xem tại:

http://panasonic.net/pss/security/products/nw/index.html

http://panasonic.net/pss/security/products/hd/index.html

Hiện tại Panasonic vẫn duy trì 2 dòng sản phẩm này, nhưng trong tương lai gần Panasonic sẽ dần thay thế các sản phẩm của dòng camera Office Products  bằng các camera của dòng Security Products i-Pro smart HD Series chuẩn HD hay Full HD. Có thể dễ thấy động thái này của Panasonic qua các sản phẩm mới nhất: WV-ST162, WV-ST165, WV-SW172, WV-SW174W, WV-SW175. Các camera này có hình dáng gần giống với các camera BB-HCM511, BB-HCM531 của dòng Office Products.

CHỌN JPEG, MJPEG, MPEG4 hay H264 ?

Trong lĩnh vực Camera giám sát sử dụng 4 chuẩn hình ảnh chủ yếu là: JPEG, MJPEG, MPEG4 và H264.

MPEG4 có thể truyền hình ảnh với kích cỡ và chất lượng tương đương mà chỉ chỉ chiếm 50% băng thông và dung lượng so với MJPEG.

H264 có thể truyền hình ảnh với kích cỡ và chất lượng tương đương mà chỉ chỉ chiếm 70% băng thông và dung lượng so với MPEG4.

Hiện nay tất cả các model IP camera của Panasonic đã hỗ trợ chuẩn hình ảnh MPEG4, hầu hết model đã hỗ trợ chuẩn H264. (có thể chuyển đổi việc sử dụng MPEG4 và H264 nhưng không thể sử dụng đồng thời).

Với JPEG và MJPEG, hình ảnh truyền từ camera đến PC là các hình ảnh đầy đủ (I-FRAME). Với MPEG4 và H264 thì trong một nhóm hình ảnh truyền từ camera đến PC, chỉ có 1 I-FRAME còn lại là các B-FRAME và P-PRAME (các sai khác so với frame ban đầu I- FRAME).

Việc ra đời MPEG4 và nhất là H264 cho phép truyền hình ảnh với độ phân giải cao từ SERVER (Camera) đến các CLIENT (PC) mà không chiếm dụng băng thông quá lớn.

Bảng so sánh băng thông của IP camera Panasonic với độ phân giải 640×480, frame rate = 30 hình/giây, chất lượng ảnh: Normal

(Đơn vị tính băng thông là bit, 1 byte = 8 bit)

Số hình/giây (Frame Rate) tối đa của mỗi camera là bao nhiêu  ?

Số hình/giây của mỗi camera phụ thuộc vào chuẩn nén hình ảnh sử dụng, chất lượng hình ảnh, số người đang truy cập đồng thời đến camera. Số hình/giây của mỗi camera bị giới hạn bởi thông số kỹ thuật của camera (do nhà sản xuất), đôi khi cũng phụ thuộc vào băng thông upload của mạng internet.

Bảng sau liệt kê maximum frame rate của cameraPanasonic Office Products. Các thông số này được liệt kê dựa trên các điều kiện:

Độ phân giải: 640×480

Chất lượng ảnh: Standard

Có 1 truy cập đến camera

Với chuẩn MJEG: maximum frame rate của camera phụ thuộc vào số lượng người đang truy cập camera vào thời điểm đó. Ví dụ: BB-HCM 581, với độ phân giải 640×480, chất lượng ảnh Standard, 1 người truy cập thì maximum frame rate là 15fps, nhưng với 2 người truy cập đồng thời thì maximum frame rate cho mỗi người là 7.5 fps.

Với chuẩn MPEG4 và H264: maximum frame rate đến mỗi người truy cập là như nhau nhưng maximum bitrate sẽ thay đổi. Ví dụ: BB-HCM705 có maximum frame rate là 30 fps, maximum bitrate là 2048 Kbps. Khi có 2 người truy cập đồng thời thì maximum frame rate vẫn là 30fps nhưng maximum bitare cho mỗi người chỉ là 1024 Kbps, tương đương với việc chất lượng hình ảnh bị giảm đi. Maximum frame rate có thể đặt được trong camera.

Với các camera Panasonic I-Pro Series nếu cài đặt camera ở chế độ dual stream (dùng cả MJPEG và MPEG4/H264) thì số hình/giây tối đa của mỗi camera ở chế độ MJPEG chỉ là 5 fps (dòng i-Pro) hoặc 10 fps (dòng i-Pro Smart HD). Nếu tắt MPEG4/h264 stream thì camera mới có khả năng cho 30 fps ở chế độ MJPEG.

Bảng sau liệt kê maximum frame rate của Panasonic I-Pro Series  với chuẩn hình ảnh MJPEG.

Áp dụng với các Model: WV-NS202, WV-NP244, WV-NF284, WV-NW484, WV-NS202A,  WV-NS954, WV-NW964

Xét trong các điều kiện: Refresh interval (JPEG): 30fps, Image capture size: VGA, Image quality: 6 (about 42KB), MPEG-4 transmission: OFF, Audio mode: OFF, VMD alarm: OFF

Bảng sau liệt kê maximum frame rate của Panasonic I-Pro Series  với chuẩn hình ảnh MPEG4

Áp dụng với các Model: WV-NS202, WV-NP244, WV-NF284, WV-NW484, WV-NS20 2A, WV-NS954, WV-NW964

Xét trong các điều kiện MPEG-4 transmission: ON, Image quality: Normal, Image capture size: VGA,  Refresh interval (MPEG-4): 3sec, Audio mode: OFF, VMD alarm: OFF

Với camera Panasonic i-Pro, MPEG4 và H264 có các chế độ là FIXED BIRATE (cố định bitrate) và FRAME RATE PRIORITY (ưu tiên frame rate).

Bảng sau liệt kê maximum frame ở các chế độ này của camera WV-NP502

Bao nhiêu người có thể đồng thời truy cập camera (Maximum User)?

Với dòng camera Panasonic office products maximum user phụ thuộc vào model, chuẩn hình ảnh, có sử dụng âm thanh hay không?

 Bảng sau liệt kê chi tiết maximum user với mỗi loại camera

( Tối đa số người sử dụng có thể nghe được âm thanh là 10)

Số người truy cập tối đa đến camera cũng là số người  truy cập tối đa đến camera ở chế độ MJPEG.

Ví dụ: BB-HCM 705 có số người truy cập tối đa ở chế độ MJPEG là 30 thì số người truy cập tối đa của camera là 30.

Number User (MJPEG) + Number User (MPEG4/H264) <= 30

Với các camera thuộc Panasonic I-Pro series tổng số người tối đa truy cập ở chế độ JPEG (MJPEG) cũng chính là tổng số người tối đa có thể truy cập camera.

Model: WV-NP244, WV-NF284, WV-NS202A, WV-NW484, WV-NS954, WV-NW964

Maximum JPEG user 8

Với các camera ra đời sau như WV-NF302, WV-NP304 thì maximum JPEG user là 16

\

Khi nào thì cần đến Gigabit?

•Với loại switch thường, băng thông (bitrate) trên mỗi port tối đa là 100 Mbps, nếu tính đến hiệu suất thực tế (70%) thì là 70Mbps.

•Tổng băng thông của các camera phải nhỏ hơn 70 Mbps. Nếu lớn hơn thì sẽ phải dùng đến switch gigabit (tốc độ 1000 Mbps).

•Tuy mỗi cổng của switch có thể đạt tới 100 Mbps (hay 1000 Mbps) nhưng không có nghĩa là băng thông của switch = số cổng x 100 Mbps (1000 Mbps). Băng thông của switch phụ thuộc loại switch, các nhà sản xuất thường không nêu ra thông số này.

•Thông thường trong các thiết kế thì đường kết nối từ switch đến camera chọn là đường 100Mbps, đường trục tổng từ switch đến switch là đường gigabit hoặc cáp quang.

•Switch kết nối đến camera chọn loại có tất cả các cổng là 100Mbps, có 1-2 cổng gigabit (hoặc quang) để kết nối với trục tổng.

•Tùy thuộc số lượng camera, đặc tính hệ thống, khả năng mở rộng sau này mà chọn loại switch cho phù hợp.

•Dây mạng chạy cho đường Gigabit phải là CAT5e hoặc CAT6.

Một vài thông số về băng thông của các sản phẩm Panasonic:

•Maximum bitrate của camera là 4096 Kbps (4Mbps), các camera smart HD là 8Mbps

•Total bitrate của WJ-ND200 là 48 Mbps

•Total bitrate của WJ-NV200 là 80 Mbps

•Total bitrate của WJ-ND300 là 97 Mbps trong đó bitrate cho camera port là 50 Mbps

•Total bitrate của WJ-ND400 là 200 Mbps trong đó bitrate cho camera port là 128 Mbps

•Khi setup các camera vào đầu ghi, phải chọn bitrate của mỗi camera phải nhỏ hơn tổng bitrate dành cho camera port. (Trong đầu ghi có mục measurement để đo tổng bitrate của các camera). Nếu chọn Stream Type là MJPEG thì phải điều chỉnh các thông số như Resolution, Frame Rate.

Khi nào thì cần đến PoE ?

•Các camera thuộc I-Pro Series sử dụng nguồn 12V đều không được bán kèm theo nguồn, nhưng có thể sử dụng bằng bất kỳ nguồn 12 VDC nào khác.

•Các camera thuộc BB-HCM Series (ngoại trừ BB-HCM580) hiện tại được bán không kèm nguồn. Do jắc nguồn trên camera là loại đặc biệt nên nếu muốn dùng nguồn phải đặt hàng thêm bộ nguồn của Panasonic BB-HCA3A/BB-HCA3CE

•Tuy nhiên, các camera này đều hỗ trợ việc cấp nguồn ngay trên sợi cáp mạng. Do đó khi thiết kế các dự án có thể cân nhắc việc thay thế: Cáp điện + Adapter + Switch thường = Switch PoE. Có thể trong một số trường hợp không được phép chạy dây nguồn 220VAC như trong kho xăng dầu thì PoE là giải pháp tối ưu.

•Hầu hết các camera IP của Panasonic sử dụng chuẩnPoE standard IEEE 802.3af-2003 (công suất  đầu ra 15.4W), một số loại sử dụng chuẩn IEEE 802.3at (công suất đầu ra 25.5W) như WV-SW395 nên cần chọn loại cho phù hợp.

Hiển thị text overlay trên hình ảnh camera

•Tất cả các IP camera Panasonic đều cho phép hiển thị Tên, Ngày giờ lên trên hình ảnh camera. Điều này cần thiết khi nhìn vào hình ảnh ghi được mà muốn biết camera ở vị trí nào và hình ảnh được chụp vào lúc nào.

•Camera dòng BL-C và BB-HCM cho phép đặt banner quảng cáo.

•Khi click vào banner sẽ cho phép link đến trang web đặt trước (ví dụ: http://www.silversea.vn).

•Tiện ích so sánh tính năng camera:

Panasonic cung cấp tiện ích để so sánh các tính năng của các sản phẩm IP camera ngay trên trang web:

http://panasonic.net/pcc/products/netwkcam/comparison/select_compare/index.html

Tính toán băng thông của hệ thống camera: 

http://panasonic.net/pcc/support/netwkcam/technic/calculator/index.html

Tính toán dung lượng ghi hình của phần mềm BB-HNP15/17: 

http://panasonic.net/pcc/support/netwkcam/technic/rcrdr_calculator/index.html

Giải pháp IP camera sử dụng đầu ghi hình Panasonic:

Sơ đồ hệ thống:

Đặc điểm chủ yếu:

•Các camera được đưa tới đầu để ghi lại hình ảnh do đó hệ thống hoạt động độc lập không cần kết nối tới máy tính.

•Máy tính kết nối với đầu ghi để: Hiển thị hình ảnh trực tiếp, Điều khiển Pan Tilt Zoom, Xem lại hình ảnh đã ghi.

•Mỗi đầu ghi có thể quản lý được tối đa 16 camera (WJ-ND200, WJ-NV200), 32 camera (đầu ghi WJ-ND300) hay 64 camera (đầu ghi WJ-ND400).

•Dung lượng lưu trữ của mỗi đầu ghi WJ-ND400 có thể mở rộng lên đến 54 TB bằng cách sử dụng các bộ mở rộng WJ-HDE400 (với đầu ghi WJ-ND300 là 14TB, sử dụng bộ mở rộng WJ-HDE300).

•Sử dụng phần mềm quản lý tập trung (WV-ASM100) có thể quản lý được tới 100 đầu ghi.

•Bằng cách sử dụng các Video Decoder với các out

Hướng dẫn về băng thông video mạng – 10 điểm cần lưu ý

Hướng dẫn về băng thông video mạng – 10 điểm cần lưu ý

Băng thông (bandwidth) là yếu tố cơ bản nhất của mạng máy tính dành cho hệ thống giám sát hình ảnh. Bởi hình ảnh giám sát chiếm dụng một lượng băng thông lớn và các biến tải băng thông có thể rất đáng kể, hiểu về băng thông trong hình ảnh giám sát là việc cực kì quan trọng.

 Trong hướng dẫn này, chúng ta sẽ tìm hiểu những vấn đề sau:

Đo lường băng thôngBits và BytesKilo, Mega và GigaBit rates (tốc độ bit)Khái niệm nén (Compression)Băng thông trên mỗi cameraTốc độ bit cố định và thay đổi (CBR và VBR)Các yếu tố chiếm dụng băng thông của cameraCác ví dụ thực tế về băng thông cameraLAN vs WAN

 

Đo lường băng thông

Băng thông thường được tính bằng bit (ví dụ 100Kb/s, 1Mb/s, 1000Mb/s…..). Bit là đơn vị cơ bản nhất của băng thông và lưu trữ.

Bạn có thể kiểm tra băng thông ngay trên máy tính cá nhân. Trên máy tính, điều này được thực hiện bằng cách truy cập Task Manager (trình quản lý công việc) như hình sau đây:

 

Trên máy tính của bạn, băng thông được hiển thị bằng  hai thông số là Send (gửi) và Receive (nhận) (ví dụ, khi bạn xem một video từ Youtube, đồng nghĩa với việc bạn đang “nhận băng thông”, ngược lại khi bạn gửi một email đồng nghĩa với việc “gửi băng thông” ).

 

Bits và Bytes

Băng thông thường được tính bằng bit, tuy nhiên trong một số trường hợp nó còn được đo lường bằng đơn vịByte, điều này sẽ dễ gây nhầm lẫn. 8 bit sẽ bằng 1 Byte, do vậy một số người thích dùng khái niệm bit, một số người lại thích dùng Byte, tuy nhiên 400bit sẽ chẳng khác gì 50Byte về mặt giá trị.

Bit và Byte đều sử dụng một chữ cái để thể hiện việc viết tắt, sự khác biệt duy nhất đó là bit sử dụng chữ cái “b” viết thường, còn Byte sử dụng chữ cái “B” viết hoa. Bạn có thể dùng điều này thay cho việc phải nhớ rằng đơn vị Byte có giá trị lớn hơn so với bit. Nhiều người hay vướng phải nhầm lẫn này bởi họ thường không chịu đọc kĩ. Ví dụ, 100Kb/s và 100KB/s (100KB/s có giá trị lớn gấp 8 lần 100Kb/s).

Chúng tôi khuyên bạn nên sử dụng đơn vị bit khi mô tả băng thông của hình ảnh giám sát, tuy nhiên đối với những trường hợp từ phía máy chủ hoặc khả năng lưu trữ, nên sử dụng đơn vị Byte.

 

Kilo, Mega và Giga

Phải mất rất nhiều bit (hoặc Byte) để truyền dữ liệu hình ảnh. Trong thực tế, bạn sẽ không bao giờ có một luồng hình ảnh chỉ với giá trị 500b/s hoặc thậm trí 500B/s. Hình ảnh thường cần ít nhất hàng ngàn hoặc hàng triệu bit. Một luồng hình ảnh tổng hợp thường tiêu tốn đến hàng tỷ bit.

Các biểu hiện/tiền tố thường gặp để thể hiện lượng băng thông lớn:

Kilobits, là hàng ngàn, ví dụ 500Kb/s = 500,000b/s. Luồng có giá trị trong khoảng kilobit sẽ là một luồng hình ảnh độ phân giải thấp, hoặc tỉ lệ khung hình trên giây không cao (cũng có thể là cả 2 yếu tố trên).Megabits, đơn vị hàng triệu, ví dụ 5Mb/s = 5,000,000b/s. Các luồng hình ảnh HD/MP thường yêu cầu băng thông lớn trong khoảng này (ví dụ 2Mb/s, 4Mb/s hoặc 8Mb/s là bình thường). Các luồng trên 10Mb/s ít phổ biến hơn.Tuy nhiên, với 100 camera xem trực tiếp đồng thời thường sẽ phải yêu cầu băng thông lên tới 200Mb/s hoặc thậm trí 400Mb/s….Gigabits là đơn vị hàng tỷ, ví dụ như 5Gb/s = 5,000,000,000b/s. Rất hiếm khi cần tới 1 gigabit băng thông cho video giám sát trừ khi người ta có một hệ thống giám sát quy mô quá lớn.

 

Tốc độ bit (Bit Rates)

Khái niệm bit rate cũng giống như tốc độ của phương tiện đi lại, đều chỉ một tỷ lệ theo thời gian. Do đó về mặt hình tượng, khi nói bạn đang chạy xe với vận tốc 96km/h cũng giống như băng thông của camera là 600Kb/s (600kilobit được truyền đi trong 1 giây đồng hồ).

Bit rate luôn được thể hiện dưới dạng dữ liệu (bit hoặc byte) trong một giây. Mỗi phút hoặc mỗi giờ sẽ không được áp dụng, điều này là do các thiết bị mạng được đánh giá là những thiết bị có khả năng xử lý dữ liệu nhanh chóng chỉ trong mỗi giây đồng hồ.

 

Khái niệm nén (Compression)

Về cơ bản, tất cả các hình ảnh giám sát được truyền tải qua một mạng IP đều được nén lại. Camera giám sát có thể xuất hình ảnh nguyên dạng không bị nén (ví dụ như analog) tuy nhiên nó sẽ bị nén lại trước khi truyền tải qua mạng. Về mặt lý thuyết, chúng ta có thể truyền tải một hình ảnh giám sát không bị nén qua mạng, tuy nhiên nó yêu cầu một tỉ lệ bit rate rất lớn (ngay cả với mỗi luồng đơn yêu cầu phải có trên 1000 Mb/s) điều này khiến nó trở nên không thực tế.

 

Băng thông trên mỗi camera

Băng thông thường được tính trên mỗi camera và số lượng băng thông cần cho mỗi camera có thể thay đổi đáng kể.

Người ta có thể tổng hợp nhu cầu băng thông trên mỗi camera để xác định tổng dung lượng băng thông yêu cầu cho cả hệ thống. Ví dụ, nếu bạn có 10 camera, trong số đó có 3 camera sử dụng 4Mb/s, 4  camera sử dụng 2Mb/s và 3 camera sử dụng 1Mb/s, tổng tải yêu cầu bạn phải cung cấp cho hệ thống này là 23Mb/s, thể hiện qua bảng dưới đây:

 

 

Tốc độ bit cố định và thay đổi (CBR vs VBR)

Số lượng băng thông một camera cần tại bất kỳ thời gian nhất định để duy trì một mức độ chất lượng hình ảnh cụ thể sẽ thay đổi theo từng thời điểm. Ví dụ, một camera cần băng thông 1 Mb/s để quan sát một hành lang văn phòng vào một buổi chiều chủ nhật nhưng có thể phải cần tới 4Mb/s để quan sát vào sáng thứ 2 (để cung cấp chất lượng hình ảnh không đổi).

 

 

Có hai cách để ứng phó với điều này: Tốc độ bit cố định (CBR), tỷ lệ bitrate được giữ nguyên ngay cả khi khung cảnh quan sát thay đổi, và tốc độ bit thay đổi (VBR), tỷ lệ bitrate thay đổi khi khung cảnh quan sát thay đổi.

Hiểu về bitrate một camera sử dụng là điều rất quan trọng, bởi nó tác động đáng kể tới băng thông truyền tải.

Theo thống kê, hiện nay hầu hết các mạng giám sát đều sử dụng bitrate thay đổi. Tuy nhiên, đối với một số tổ chức, họ thường thích sử dụng bitrate cố định bởi họ có thể dễ dàng lên kế hoạch kiểm soát băng thông (điều này nghĩa là “OK tôi biết nếu tôi phân bổ 3Mb/s cho mỗi camera, sử dụng CBR, tôi sẽ không bao giờ phải lo lắng về các camera giám sát này khi nó sử dụng quá số bit đã phân bổ và không làm ảnh hưởng tới tổng dung lượng băng thông).

 

Các yếu tố tiêu thụ băng thông của camera

Không có tiêu chuẩn hoặc điển hình nào về tiêu thụ băng thông của camera. Lấy một ví dụ về phương tiện xe cộ, trên một tuyến đường cao tốc, bạn có thể ước tính một cách hợp lý rằng hầu như tất cả mọi phương tiền có vận tốc trong khoảng 60kmh ~ 100kmh.

Đối với hình ảnh giám sát, một số loại chỉ chiếm dụng băng thông rất ít khoảng 50Kb/s (.05Mb/s) trong khi đó một số loại khác lại yêu cầu nhiều hơn gấp 300 lần (15000Kb/s) 15Mb/s.

 

 

Dưới đây là một vài thông số phổ biến của camera khi tiêu thụ băng thông:

Độ phân giải: độ phân giải càng cao yêu cầu băng thông càng lớn.Frame rate: tốc độ khung hình càng cao yêu cầu băng thông càng lớn.Độ phức tạp của khung cảnh: Vùng quan sát có nhiều hoạt động đặc biệt (nhiều xe cộ hoặc con người qua lại) sẽ cần lượng băng thông lớn hơn.Ban đêm: không phải luôn luôn, nhưng thường thì do độ muỗi khi quan sát ban đêm sẽ làm tăng lượng băng thông tiêu thụ.Loại sản phẩm: Một số sản phẩm phụ thuộc vào bộ cảm biến hình ảnh.

 

Các ví dụ thực tế về camera tiêu thụ băng thông

Dưới đây là một số các ví dụ được trích từ bài test của IPVM về băng thông của camera:

Chuẩn Cif 5FPS quan sát trong văn phòng: 50 KB/sChuẩn 720P 10FPS quan sát trong phòng hội nghị: 0.5 Mb/sChuẩn 720P 30FPS quan sát tại giao lộ: 4 Mb/sChuẩn 1080P 10FPS trong phòng hội nghị: 2 Mb/sChuẩn 1080P 30FPS với hồng ngoại bật, quan sát tại giao lộ: 8 Mb/sCamera 5MP 15FPs công nghệ panoramic quan sát tại văn phòng: 4.5 Mb/sChuẩn 4K 30FPS tại giao lộ: 7 Mb/s

 

Băng thông và việc bố trí đầu ghi

Hình ảnh giám sát tiêu thụ băng thông mạng có hai tình huống điển hình sau:

Camera / mã hóa và giải mã: Thông thường, hình ảnh được tạo ra trong thiết bị khác với nơi chúng được ghi lại (ví dụ: một camera tạo ra các hình ảnh, nhưng một đầu ghi hình mới là thiết bị ghi lại chúng). Video cần được truyền tải thông qua giữa hai loại thiết bị này, nếu nó sử dụng mạng IP (ví dụ, từ camera IP tới NVR hoặc VMS), khi đó băng thông là thứ cần thiết.Từ bộ giải mã đến máy trạm: Theo thống kê, con người theo dõi quan sát các hình ảnh trực tiếp có tỉ lệ rất thấp, thường thì họ sẽ sử dụng một thiết bị khác tại vị trí nào đó trong mạng IP với đầu ghi hình. Ví dụ, đầu ghi hình có thể đặt trong tủ rack tại trung tâm, nhưng người xem (ví dụ như khách hàng) có thể quan sát bằng laptop hoặc smartphone tại một vị trí nào đó.

Bởi những tính chất như vậy, băng thông cần thiết trong hệ thống giám sát được quyết định bởi loại camera, vị trí tương đối của camera và đầu ghi hình.

 

Đối với trường hợp camera không phải IP (NTSC / PAL analog, Analog HD, HD SDI….) thường không tiêu thụ băng thông mạng, trừ khi hình ảnh đang được truyền tới khách hàng (thông qua đầu ghi hình).

Đối với camera IP, vị trí vật lý tương đối của đầu ghi hình đối với camera có tác động đáng kể tới băng thông. Ví dụ, hãy tưởng tượng một hệ thống quy mô lớn với 1000 camera trên 10 tòa nhà, mỗi tòa 100 camera. Nếu mỗi tòa nhà có một đầu ghi hình, các yêu cầu về băng thông sẽ thấp hơn khoảng 90% so với khi chỉ có một đầu ghi hình duy nhất (tức là, mỗi tòa nhà sẽ có thiết bị ghi hình riêng của mình có thể chỉ cần khoảng 200Mb/s băng thông so với khoảng 2Gb/s nếu chỉ sử dụng 1 thiết bị ghi hình duy nhất). Mỗi phương pháp đều có ưu và khuyết điểm, tuy nhiên hiểu rõ về hệ thống của mình sẽ có ảnh hưởng rất lớn.

 

LAN và WAN

Mạng cục bộ (LAN) và mạng diện rộng (WAN) là hai từ viết tắt phổ biến trong hệ thống mạng. LAN, như tên của nó, đề cập đến các mạng địa phương (hoặc mạng nội bộ) đặt trong một tòa nhà hoặc một đơn vị nào đó…. Ngược lại, WAN là mạng lưới kết nối rộng rãi trên khắp các thành phố, tiểu bang, thậm trí quốc tế……

Do vậy có thể nói rằng, so với WAN, trong mạng LAN thì băng thông sẽ rẻ và dễ dàng hơn.

 

Năng lực băng thông mạng lưới

Trong mạng LAN, có ba yếu tố phổ biến của băng thông là:

100Mb/s1,000Mb/s (1 Gig)10,000Mb/s (10 Gig)

Băng thông 100Mb/s và 1000Mb/s là khá bình thường đối với các hệ thống mạng hiện đại.

Có băng thông thấp hơn 100Mb/s là một hệ thống đã lạc hậu. Chúng có thể tồn tại nhiều năm trước đây, tuy nhiên ngày nay đã không còn hệ thống mạng nào có băng thông thấp như vậy.

WAN có thể cung cấp băng thông tương tự hoặc có thể nhiều hơn so với LAN tuy nhiên chi phí cao hơn khá đáng kể(gấp 10 hoặc 100 lần..) vì loại mạng này cần phải chạy rất xa và phải qua nhiều biến thể. Tuy rằng có thể đảm bảo cho một kết nối WAN 1Gig, nhưng khả năng người ta làm điều này cho hệ thống giám sát là thấp bởi những chi phí lớn

Thứ Hai, 7 tháng 12, 2015

Thao tác sử dụng điện thoại

Thao tác sử dụng điện thoại ( Default)

o   Thao tác thực hiện cuộc gọi:

§  Gọi nội bộ: Nhấc máy   +   quay số nội bộ

§  Gọi ra trung kế:

·         Chiếm trung kế tự động: Nhấc máy  +  9  +  Quay số

·         Chiếm nhóm trung kế: Nhấc máy  +  8  + nhóm trung kế (gồm 2 số: 01, 02,…)  + quay số

o   Rước cuộc gọi (Call Pickup)

§  Rước cuộc gọi trực tiếp máy đang reo: Nhấc máy  +  *41  +  số nội bộ của máy đang reo

§  Rước cuộc gọi theo nhóm:Nhấc máy  +  *40

§  Nếu máy nhánh muốn chặn không cho người khác rước cuộc gọi:

·         Nhấc máy  +  *720  +  1/0 (1: Chặn, 0: cho phép)

o   Thực hiện cuộc gọi sử dụng Verification Code:

§  Nhấc máy  +  *47  +  Verification Code  +  Verification Code PIN  + 9  + quay số gọi

o   Theo dõi cuộc nói chuyện của bất cứ máy nhánh nào:

§  Kích hoạt Call Monitor trên PBX

§  Thao tác theo dõi: Gọi vào số đang bận   +  5

o   Tính năng tự gọi lại khi Called rảnh

§  Nhấc máy  +  số Called (đang bận)  +  6   + gác máy

o   Transfer cuộc gọi:

§  Nhấc máy  +  nhấn phím Flash  + số nội bộ cần Transfer

o   Forward cuộc gọi:

§  Nhấc máy  +  *71  +  0  +  2 (all call)  +  máy đích

§  Nhấc máy  +  *71  +  0  +  3 (Busy)  +  máy đích

§  Nhấc máy  +  *71  +  0  +  0 (Cancel)  +  máy đích

o   Ngăn không cho người khác sử dụng máy để gọi ra ngoài

§  Nhấc máy +  *77  +  1  +  Gác máy

§  Hủy: Nhấc máy  +  *770  +  mã PIN của máy nhánh  +  Gác máy

Các chiến lược sao lưu dữ liệu

Tin tức mới nhất

Các chiến lược sao lưu dữ liệu

Thứ tư, 09/12/2009 - 16:27 | Phương Nga

Bảy chiến lược thiết thực: dùng ổ USB lưu trữ, sao lưu qua Internet hoặc mạng nội bộ, sao lưu Windows hoặc giữ các tập tin đa phương tiện có dung lượng lớn như nhạc hay phim.

Dường như không phải ai cũng thích sao lưu, tuy nhiên đôi lúc nó sẽ là bùa hộ mệnh của bạn. Giả sử rơi vào tình huống sau: Ở quán cà phê, tên trộm đã đánh cắp máy tính xách tay (laptop) của bạn, trong đó có chứa tài liệu quan trọng mà bạn cần sử dụng gấp và tài liệu này đã vừa được chỉnh sửa ngày hôm qua. Mọi việc sẽ trở nên đơn giản, nếu như bạn có một bản sao lưu ổ cứng mới cập nhật.

Dưới đây là bảy chiến lược thiết thực về sao lưu: dùng ổ USB lưu trữ, sao lưu qua Internet hoặc mạng nội bộ, sao lưu Windows hoặc giữ các tập tin đa phương tiện có dung lượng lớn như bài hát và các đoạn phim. 

Dữ liệu cần sao lưu 

Ổ đĩa cứng có thể chứa đến hàng trăm ngàn tập tin. Trong số đó, có nhiều tập tin cần phải sao lưu mỗi ngày, định kỳ hoặc những tập tin tạm thời (temp), hiberfil.sys mà bạn không cần quan tâm lắm. Hãy xem việc phân loại từng dữ liệu 

Tài liệu thường dùng: Nên sao lưu tập tin văn bản, bảng tính hoặc tài liệu tương tự mỗi ngày. Bất cứ chương trình sao lưu căn bản nào đều thực hiện nhờ vào sao lưu tăng tiến (incremental backup), trong đó chương trình chỉ sao chép những tập tin có sự thay đổi so với phiên bản sao lưu gần nhất. Với những chương trình sao lưu chuyên nghiệp hơn cũng có thể lưu giữ các phiên bản khác nhau trên cùng một tập tin và tùy chọn phiên bản nào muốn phục hồi. 

Tài liệu gần đây: Nếu chương trình sao lưu thực hiện cách thức sao lưu tăng tiến, bạn không phải lo lắng về tài liệu của mình. Nhưng khi thường xuyên làm việc với những tập tin trên máy tính của người khác, bạn nên mang một bản sao của chúng trong ổ flash hoặc lưu một bản sao trên trực tuyến. 

Dữ liệu ứng dụng: Các ứng dụng tạo và duy trì những tập tin dữ liệu như thông điệp email, các trình duyệt ưa thích, lịch trình thời khóa biểu và danh bạ liên lạc đòi hỏi phải sao lưu hàng ngày. Hầu hết các chương trình này được lưu trong thư mục ẩn của người dùng (Trong XP, C:\Documents and Settings\tên bạn\Application Data; trong Vista, C:\Users\tên bạn\AppData). Cũng trong XP, Microsoft lưu dữ liệu của Outlook và Outlook Express trong C:\Documents and Settings\tên bạn\Local Settings\Application Data). Thật may, các chương trình sao lưu hàng ngày dành cho người sử dụng không chuyên sẽ biết được nơi lưu trữ dữ liệu trong Outlook.

Đa phương tiện: Nếu nơi sao lưu vừa đủ chỗ và nhanh, bạn có thể sao lưu các tập tin hình ảnh, nhạc, phim hàng ngày. Nhưng nếu các tập tin có dung lượng quá lớn, bạn phải có chiến lược sao lưu riêng biệt.

Dữ liệu mang tính kỷ niệm: Những tập tin bạn luôn muốn giữ mãi mãi, đó là ảnh của gia đình, tấm thiệp dành cho ngày kỷ niệm đặc biệt… thì cần được sao lưu và bảo quản thật kỹ. 

Hệ thống: Bạn có thể cài đặt lại Windows và các ứng dụng nếu có đĩa gốc hoặc tải chương trình từ Internet. Một khi Windows bị lỗi hoặc ổ đĩa cứng hư, bạn sẽ phải dùng đến giải pháp phục hồi hệ thống (disaster recovery backup) mà bạn đã tạo vài lần trong mỗi năm để giúp hệ thống chạy trơn tru mà không cần tốn sức. 

Bạn có thể tách riêng và lưu các kiểu dữ liệu khác nhau trên nhiều ổ cứng hoặc các phân vùng khác (xem find.pcworld.com/63512 và find.pcworld.com/63513). Tuy nhiên quy trình tiến hành cách thức nói trên không hề đơn giản, và các chiến lược sẽ giới thiệu dưới đây không đòi hỏi bạn phải thực hiện việc tách riêng. 

Chiến lược 1: Sao lưu tự động

Thích hợp: các loại tài liệu (gồm tài liệu gần đây), dữ liệu ứng dụng, tập tin đa phương tiện và hệ thống.

Tần suất: hàng ngày

Tính năng phục hồi: phục hồi theo phiên bản và phục hồi toàn bộ hệ thống

Tự động lưu trữ dữ liệu nơi khác (off-site):Không.

Hình 1: Rebit - ổ cứng gắn ngoài – hoặc phần mềm Rebit sẽ giúp việc phục hồi dữ liệu dễ dàng nhờ vào sao lưu tự động mỗi ngày.

Bạn mua một ổ USB, cắm nó vào máy tính và bắt đầu sao lưu. Bạn không cần cài đặt phần mềm trên ổ cứng và thiết lập cấu hình sao lưu hoặc thậm chí không cần kích hoạt chương trình. USB sẽ sao lưu hoàn toàn tự động và tự nhận ra dữ liệu nào cần sao lưu hoặc không cần. Ổ USB là phương thức sao lưu mới nhất và được xem là phương tiện sao lưu dễ sử dụng nhất. Tuy nhiên, phương thức cắm và sao lưu cũng gặp vài sự cố. Ví dụ, dù ổ Seagate Replica được giới thiệu có thể sao lưu tất cả các phân vùng trên một ổ cứng nhưng trong thử nghiệm của PC World tính năng này không làm việc. Còn các ổ sao lưu tự động khác lại có những mặt hạn chế nghiêm trọng. Ví dụ, dòng ổ di động Ultra Backup của SanDisk đã trang bị nút sao lưu và chương trình sao lưu dữ liệu khá tốt, có thể sao lưu và phục hồi dữ liệu (không sao lưu được Windows), xem thêm find.pcworld.com/63511. Tuy nhiên, xét về mặt giá bán, thiết bị này dường như có dung lượng chưa tương xứng với số tiền mà người dùng bỏ ra, ổ USB Ultra Backup 64GB của SanDisk có giá 160 USD (2,8 triệu đồng) cũng bằng số tiền phải trả cho ổ Simple Save 500GB của HP, và xấp xỉ đắt hơn 20USD (356 nghìn đồng) so với khoản tiền chi ra để tậu ổ cứng sao lưu di động Clickfree 320GB (find.pcworld.com/63514). Một khuyết điểm của Clickfree là phần mềm không thể sao lưu theo phiên bản – một thiếu sót nghiêm trọng.

Qua thực tế thử nghiệm, PC World đánh giá Rebit (www.rebit.com) là phương tiện sao lưu dễ dàng nhất. Bạn không cần đắn đo việc sao lưu tập tin và thư mục nào. Ngay lần đầu khi bạn cắm ổ Rebit vào máy tính, mọi thứ trên ổ cứng từ dữ liệu, ứng dụng cho đến Windows sẽ được tự động sao lưu. Do Rebit sao lưu mọi thứ, nên có thể khôi phục toàn bộ hệ thống nếu như ổ cứng hư hoặc bị sự cố bằng việc khởi động một đĩa CD đặc biệt (bạn tải tập tin .iso từ trang web của Rebit).

Bên cạnh đó, Rebit có tính năng khôi phục cụ thể một tập tin. Chỉ nhấn phải chuột vào một tập tin trong Windows Explorer, chọn My Rebit, và chọn phiên bản sao lưu của tập tin muốn phục hồi. Hoặc nhấn đúp chuột vào biểu tượng Rebit trên khay hệ thống để mở Rebit Browser.

Rebit chạy theo thời gian thực tức là sao lưu thường xuyên. Chương trình sẽ sao lưu tập tin ngay khi có sự thay đổi, điều này giúp bạn không còn lo lắng đến việc sao lưu. Một điểm lưu ý, việc tạo các bản sao lưu liên tục sẽ khiến hệ thống máy tính chậm và nếu thiết bị sao lưu cắm vào máy tính trong 24/7, thì sẽ gặp phải rủi ro về nguồn điện, phần mềm độc hại hoặc bị trộm dữ liệu. Cũng giống như hệ thống chính, thiết bị sao lưu cũng gặp nhiều mối đe dọa từ bên ngoài. May thay, đối với ổ Rebit, bạn không cần phải cắm vào máy tính thường xuyên. Cần nhớ, chỉ cần cắm mỗi ngày một lần, ổ Rebit tự động sao lưu mọi thay đổi so với lần gần nhất mà nó được cắm vào.

Ổ cứng di động và ổ dành cho máy tính để bàn của Rebit có sẵn nhiều dung lượng lưu trữ khác nhau. Công ty đề nghị người sử dụng nên mua ổ có dung lượng lớn hơn 25% dung lượng dữ liệu cần sao lưu. Đừng nên sắm ổ đĩa quá lớn vì bạn không thể dùng ổ đĩa Rebit cho mục đích khác ngoài việc sao lưu, chẳng hạn là mở rộng khả năng lưu trữ. 

Các ổ sao lưu đơn giản khác như SimpleSave của HP, cho phép bạn dùng một phần để sao lưu và phần còn lại để lưu trữ thêm, nhưng phần mềm HP không hỗ trợ phục hồi theo phiên bản. Nếu sử dụng ổ sao lưu cho nhiều mục đích, có thể phát sinh về tính an toàn dữ liệu vì phải làm nhiều nhiệm vụ. Dữ liệu được lưu trên ổ sao lưu có thể sẽ không được sao lưu, và những tập tin trên ổ cứng chính được sao lưu nội dung phải chia sẻ không gian với những dữ liệu hiện đang sử dụng, khiến nguy cơ nhiễm virus tăng cao.

Nếu có sẵn ổ cứng gắn ngoài với dung lượng vừa đủ, bạn có thể mua phần mềm Rebit với giá khoảng 50USD (885 nghìn đồng). 

Chiến lược 2: Sao lưu trực tuyến

Thích hợp: các loại tài liệu (gồm tài liệu gần đây) và dữ liệu ứng dụng

Tần suất: hàng ngày

Tính năng phục hồi: phục hồi theo phiên bản nhưng không phục hồi toàn bộ hệ thống

Tự động lưu trữ dữ liệu nơi khác (off-site): Có

Hình 2: Dịch vụ sao lưu trực tuyến MozyHome cho phép bạn truy cập hệ thống sao lưu mỗi ngày với mức giá hợp lý.

Nếu thiết bị sao lưu liên tục kết nối với máy tính thì cũng có thể chịu nhiều nguy hiểm cũng như chính máy tính. Nhưng nếu hệ thống của bạn ít khi có tốc độ kết nối Internet quá chậm, dịch vụ sao lưu trực tuyến sẽ là lựa chọn để thực hiện sao lưu tự động toàn bộ và có thể lưu trữ trên máy chủ cách rất xa máy tính về địa lý. Bạn không phải mua phần cứng hoặc cắm bất cứ thứ gì vào máy tính mà chỉ cần cài phần mềm. Từ đây, bạn sẽ truy cập vào dữ liệu của mình từ bất cứ máy tính nào miễn có kết nối Internet. Việc sao lưu trực tuyến Windows và các ứng dụng là không thực tế, do đó các dịch vụ trực tuyến không cung cấp tùy chọn này.

Tuy hiện có một số dịch vụ sao lưu trực tuyến như Comodo (find.pcworld.com/63516) và SpiderOak (spideroak.com) nhưng Mozy (mozy.com) là dịch vụ nên chọn vì có tính năng linh hoạt và giá rẻ. Giống như Rebit, bạn nhấn phải chuột vào một tập tin trong Windows Explorer và phục hồi phiên bản sao lưu của nó mà Mozy hiện có. Dịch vụ MozyHome có phí 5USD/tháng cho mỗi máy tính và không bị giới hạn dung lượng. Công ty cũng cung cấp dịch vụ sao lưu dành cho những người thường xuyên công tác (mozy.com/pro).

Một điểm hạn chế vốn có của dịch vụ sao lưu trực tuyến trên Internet là tốc độ chậm kinh khủng. Để hoàn tất việc sao lưu, bạn có thể mất vài ngày hoặc thậm chí vài tuần (có thể làm việc trong lúc tiến hành sao lưu). Tốc độ tải lên chậm chạp cũng là lý do tại sao Mozy đã “hào phóng” không hạn chế dung lượng lưu trữ.

Nếu bạn cố gắng sao lưu qua Internet đoạn phim có dung lượng 500GB thì hãy sớm từ bỏ ý định này. Tóm lại, hãy nên tìm một trung gian khác để lưu trữ tập tin dung lượng lớn (xem Chiến lược 4) và việc sao lưu trực tuyến chỉ thích hợp để lưu hình ảnh. Cũng lý do tương tự, bạn không nên sao lưu trực tuyến các tập tin nhạc và phim. Ví dụ, nếu chỉnh sửa một đoạn phim, việc sao lưu mỗi ngày đối với một bộ phim sẽ là quá sức. Một vấn đề khác, liệu bạn có đủ tin tưởng các công ty trực tuyến sẽ lưu trữ dữ liệu trong dài hạn. Bạn có thể tham khảo thêm bài “Bảo vệ dữ liệu lưu trữ trực tuyến”, ID: A0908_10. Ngoài ra, cũng nên xét đến yếu tố giá cả, 5USD/mỗi tháng cho mỗi máy tính dường như hợp lý, nhưng nếu nhiều máy tính thì số tiền sẽ tăng lên đáng kể. 

Chiến lược 3: Sao lưu toàn bộ mạng gia đình

Thích hợp: các loại tài liệu (gồm tài liệu gần đây), dữ liệu ứng dụng và tập tin đa phương tiện

Tần suất: hàng ngày

Tính năng phục hồi: phục hồi theo phiên bản (mặc định tính năng này sẽ tắt) nhưng không